Mỡ chịu cực áp còn được gọi là mỡ chịu tải nặng EP, là loại mỡ bôi trơn luôn cố định để giữ cho các bộ phận chuyển động được bôi trơn và tạo ra một lớp màng chống lại nước và các mảnh vụn. Có thành phần là dầu gốc khoáng (hoặc dầu gốc tổng hợp), chất làm đặc gốc lithium, các chất chống oxy hóa, ăn mòn và phụ gia chịu cực áp. Mỡ chịu cực áp không nên sử dụng để bôi trơn các bộ phận bằng nhựa vì thành phần phụ gia chịu cực áp có trong mỡ dễ làm hỏng bề mặt của chi tiết nhựa.

Đặc tính của mỡ chịu cực áp

Cơ sở học ổn định tăng độ (hoạt động trong rung điều kiện)

Khả năng chịu tải cao (một chất phụ gia cực áp cung cấp khả năng chịu tải trọng lớn và kích hoạt mà không phá hủy màng dầu)

Cải thiện khả năng bảo vệ chống mài mòn và ăn mòn của các hệ thống thành phần khác nhau bằng kim loại, ngay cả khi ống dẫn dầu

Thiết bị bảo vệ và thiết bị kéo dài tuổi thọ, giảm bảo trì chi phí và nâng cao hiệu quả thiết bị tổng thể.

Phạm vi nhiệt ứng dụng từ âm 30°C đến 130°C, được thiết kế đặc biệt cho hệ thống phân phối bôi trơn trung tâm.

Đa năng tính năng cho phép sử dụng phân tán rộng trong nhiều ứng dụng khác nhau trong công việc và ô tô, do đó giảm bớt số loại mỡ cần thiết và tránh sử dụng sai loại mỡ.

Ứng dụng của mỡ chịu cực áp

Ổ bi và ổ bạc trong công nghiệp

Hệ thống bôi trơn trung tâm (NLGI 0 và 1)

Build up the device drive

Máy làm đất, khai thác đá và hầm mỏ

Nông nghiệp thiết bị

Ổ bi-ô tô

Các điểm bôi trơn ở khung xe.

Mỡ chịu cực áp EP cũng có NLGI cấp độ khác nhau từ 000, 00 đến 2, 3, 4, 5, 6.

Chú ý: Mỡ chịu cực áp EP, không nên dùng để bôi trơn các bộ phận bằng nhựa vì thành phần phụ gia chịu áp lực trong dễ làm hỏng bề mặt nhựa.

Tìm hiểu về cấp NLGI đối với mỡ chịu cực áp

Cấp NLGI ( có tên tiếng anh là National Lubricating Grease Institute consistency grade) là một chỉ số đo độ cứng tương đối của mỡ sử dụng để bôi trơn, theo hệ thống phân loại tiêu chuẩn của Viện Mỡ Bôi trơn Quốc gia Hoa Kỳ (NLGI). Tiêu chuẩn này dựa trên các nguyên tắc được đề xuất trong tiêu chuẩn ASTM D4950 (“Phân loại tiêu chuẩn và đặc điểm kỹ thuật của mỡ bôi trơn ô tô”) và SAE J310 (“Mỡ bôi trơn ô tô”), và đã được áp dụng rộng rãi. Cấp NLGI cũng là một phần của mã quy định trong tiêu chuẩn ISO 6743-9 “Chất bôi trơn, dầu công nghiệp và các sản phẩm liên quan (loại L) – Phân loại – Phần 9: Họ X (mỡ bôi trơn)”.

Theo tiêu chuẩn này, mỡ được phân thành 9 cấp: 000, 00, 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, trong đó số càng lớn thì độ xuyên kim càng nhỏ. Mỡ EP 2 thuộc cấp NLGI 2, có nghĩa là mỡ này có độ xuyên kim trong khoảng 262-295 và được xem là loại mỡ có độ nhớt bình thường.

Một số lưu ý khi sử dụng mỡ chịu cực áp

Khi sử dụng mỡ chịu cực áp, khách hàng cần lưu ý như sau:

Tra mỡ chịu cực áp “Đúng và đủ”: Nếu tra mỡ chịu cực áp vào vòng bi với một lượng quá lớn sẽ làm tăng sự ma sát, tăng nhiệt độ và dẫn đến tổn hao năng lượng. Tra quá ít sẽ làm các chi tiết máy không đủ khả năng bôi trơn. Do đó, lượng mỡ chịu cực áp phải vừa đủ từ ⅓ đến ½ tổng thể tích vòng bi trong.

Dùng đúng loại mỡ chịu cực áp đã dùng trước đó cho hệ thống: Nếu dùng loại khác, nó sẽ làm giảm độ nhỏ giọt, tăng độ xuyên kim và hạ thấp độ ổn định cơ học của mỡ

Nếu phải thay đổi mỡ chịu cực áp, bạn phải lau sạch loại mỡ cũ còn sót lại trên bộ phận cần bôi trơn.

Kiểm tra chi tiết có lẫn tạp chất không trước khi tra mỡ chịu cực áp vào vòng bi.

Thay mỡ chịu cực áp theo định kỳ.

Không đựng mỡ chịu cực áp bằng hộp gỗ hoặc bằng giấy, để tránh mỡ bị tiêu hao và bị cứng lại.

Lựa chọn loại mỡ chịu cực áp phù hợp với đặc tính hệ thống.

Top 5 sản phẩm mỡ chịu cực áp được ưa chuộng

Mỡ chịu cực áp RIZOL Prima Lithium EP-1

Mỡ chịu cực áp OKS 270

Mỡ chịu cực áp SKF LGEV

Mỡ chịu cực áp Molykote BR 2 Plus

Mỡ chịu cực áp Spanjaard Anti-Scuff Paste

Xin Chào
Bạn muốn tư vấn từ Chúng Tôi qua kênh nào?